VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN

1. Hạ Tầng Giao Thông Đường Biển

2. Dịch Vụ Giao Thông Đường Biển

3. Các Cảng Biển Trên Cả Nước

4. Top 10 Cảng Biển Lớn Nhất Việt Nam Hiện Nay

Cảng Hải Phòng Cảng Vũng Tàu Cảng Vân Phong Cảng Quy Nhơn Cảng Quảng Ninh
Cảng Sài Gòn Cảng Cửa Lò Cảng Dung Quất Cảng Chân Mây Cảng Đà Nẵng

I - HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BIỂN

Thực hiện Quyết định số 1841/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025.

Ngày 21/07/2017, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam đã ký ban hành Quyết định số 1048/QĐ-CHHVN về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1841/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Hệ thống hạ tầng giao thông hàng hải cụ thể như sau:

Về hệ thống bến cảng biển

Hiện nay cả nước có 44 cảng biển (trong đó có 14 cảng biển loại I và IA; 17 cảng biển loại II, 13 cảng dầu khí ngoài khơi loại III). Tổng số bến cảng là 254 bến cảng với 59,4 km dài cầu cảng, tổng công suất thiết kế khoảng 500 triệu tấn/năm. Hệ thống cảng biển Việt Nam cơ bản đáp ứng được yêu cầu luân chuyển hàng hóa vận tải bằng đường biển, phục vụ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế xã hội vùng ven biển và cả nước; tạo động lực thu hút, thúc đẩy các ngành kinh tế, công nghiệp liên quan cùng phát triển. Các bến cảng biển hiện nay chủ yếu là do các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân đầu tư và quản lý khai thác.

Chỉ một số ít bến cảng được đầu tư bằng ngân sách nhà nước và giao Cục Hàng hải Việt Nam làm đại diện cơ quan nhà nước ký hợp đồng cho bên thuê khai thác.

Với chính sách cho thuê này, nhà nước sẽ thu hồi vốn để tái đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cảng biển. Đã hình thành các liên doanh với nhà khai thác cảng, hãng tàu lớn trên thế giới đầu tư xây dựng các bến cảng tại Quảng Ninh, Lạch Huyện, Cái Mép Thị Vải và Thành phố Hồ Chí Minh.

Về tuyến luồng hàng hải

Hiện cả nước có 42 tuyến luồng hàng hải công cộng vào cảng quốc gia với tổng chiều dài là 935,9 km và 10 luồng vào cảng chuyên dùng. Các luồng quan trọng gồm:

Luồng Hòn Gai, Hải Phòng, Nghi Sơn, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Sài Gòn - Vũng Tàu, Cái Mép - Thị Vải và luồng sông Hậu qua cửa Định An.

Luồng dài nhất là luồng Định An

- Cần Thơ khoảng 130,6km, luồng ngắn nhất dài 0,65 km là luồng vào Cảng Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp (tính tư ngã ba sông Tiền).

Tuyến luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (qua kênh Tắt) có tổng chiều dài 46,5 km đang được gấp rút hoàn thành đưa vào khai thác đáp ứng cho tàu 10.000 DWT đầy tải và tàu 20.000 DWT giảm tải vào trực tiếp các cảng khu vực đồng bằng Sông Cửu Long.

Về khả năng tiếp nhận tàu biển

+ Nhiều bến cảng tổng hợp, container của các cảng biển: Quảng Ninh; Hải Phòng; Nghi Sơn - Thanh Hóa; Vũng Áng; Đà Nẵng; Dung Quất - Quảng Ngãi; Quy Nhơn; Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 30.000DWT và lớn hơn đến 85.000 DWT giảm tải.

+ Đối với bến cảng chuyên dùng Vũng Áng của Formosa có khả năng tiếp nhận tàu hàng rời đến 200.000 DWT; Bến nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân được thiết kế cho tàu 150.000 DWT.

+ Hiện nay, cảng biển Hải Phòng đang đầu tư xây dựng bến cảng cửa ngõ Quốc tế tại Lạch Huyện, dự kiến cuối năm 2017 sẽ đưa vào khai thác 2 bến khởi động với chiều dài 750 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 100.000 DWT;

+ Khu vực Cái Mép tiếp nhận tàu trọng tải 80.000-100.000 DWT (thực tế bến CMIT đã tiếp nhận thành công tàu trọng tải 198.000 DWT). Thời gian qua do thiếu hàng hóa nên các bến container tại khu vực phải hoạt động cầm chưng hoặc ngưng khai thác. Cục Hàng hải Việt Nam đã đề xuất các cơ quan có thẩm quyền ban hành mức giá tối thiểu dịch vụ xếp dỡ tại khu vực Cái Mép - Thị Vải. Việc áp dụng biện pháp giá tối thiểu đã có tác động tích cực tới tình hình tài chính của doanh nghiệp cảng giúp doanh nghiệp cảng ổn định sản xuất kinh doanh qua đó đã giải quyết việc làm và ổn định thu nhập cho lao động khu vực này, tăng thu ngân sách địa phương.

Về khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển

+ Lượng hàng thông qua hệ thống cảng biển tăng trưởng ổn định trung bình khoảng 9%/năm, năm 2016 gấp 1,5 lần so với năm 2010. Tổng lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam năm 2016 đạt 495,8 triệu tấn (tăng 7% so với năm 2015), hàng container đạt 12 triệu TEU (tăng 13% so với năm 2015), so với Quy hoạch được duyệt, đã đạt 104,1%.

+ Hàng hóa thông qua cảng biển phân bổ không đều giữa các nhóm cảng và giữa các cảng biển trong nhóm, tập trung tại nhóm số 1 (chiếm 32%) và nhóm cảng số 5 (chiếm 44%), 4 nhóm còn lại chỉ chiếm 25%. Đối với nhóm số 1 tập trung hàng tại Hải Phòng. Tại nhóm cảng biển số 5, khu vực Cát Lái - Thành phố Hồ Chí Minh có lượng hàng thông qua lớn nhất nước đạt khoảng 121 triệu tấn, chiếm 26% hàng hóa thông qua cảng.

+ Trong 9 tháng đầu năm 2017, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam ước đạt 384,5 triệu tấn, tăng 11% so với cùng kỳ, trong đó hàng container đạt 10,5 triệu TEU, tăng 11% so với cùng kỳ năm 2016.

II – DỊCH VỤ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BIỂN

Việt Nam có đường bờ biển dài trên 3.000 km. 40% lưu lượng vận chuyển hàng hóa tư Ấn Độ Dương qua Thái Bình Dương đi qua khu vực Biển Đông rồi mới tới Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ. Nếu dự án kênh đào Kra (Thái Lan) được hoàn thành, hàng hóa sẽ đi thẳng tư Ấn Độ Dương qua kênh đào này vào vịnh Thái Lan rồi tới vùng biển Việt Nam chứ không vòng qua Malaysia hay Singapore (trừ những
luồng hàng buộc phải qua đó).

Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam là điểm chuyển tải cho hàng hóa nhập khẩu tư các nước châu Á qua cảng Cát Lái và hàng hóa xuất khẩu đi Hoa Kỳ và EU qua khu vực cảng Cái Mép - Thị Vải. Việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng quá cảnh, chuyển tải được thực hiện bằng đường bộ là chủ yếu và đường sông bằng xà lan. Hàng hóa của vùng Đông Bắc Thái Lan, Lào, Campuchia và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) xuất khẩu sang những nước khác có thể phải quá cảnh và tạm thời lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc).

Tuy nhiên, do hạn chế về năng lực cạnh tranh nên phạm vi hoạt động của tàu biển Việt Nam chủ yếu trên các tuyến vận tải ngắn Đông Nam Á và Đông Bắc Á và hiện chỉ đảm đương khoảng 10% thị phần vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân cho hạn chế này, trong đó nổi bật là sự liên kết lỏng lẻo giữa các chủ tàu với nhau và chủ tàu với chủ hàng cũng như tập quán của chủ hàng Việt Nam
mua CIF bán FOB còn phổ biến.

Một số doanh nghiệp nhà nước được xác định là nòng cốt trong đó Vinalines là chủ đạo. Tuy nhiên hiệu quả khai thác đội tàu thấp và khó cạnh tranh được với các đội tàu nước ngoài. Trong khi đó tiềm năng cho hoạt động vận tải biển vẫn còn rất lớn, thể hiện qua lượng hàng hóa qua các cảng biển liên tục tăng trong giai đoạn năm 2012-2017.

Sản lượng hàng qua cảng giai đoạn năm 2012-2017


III – CÁC CẢNG BIỂN TRÊN CẢ NƯỚC

DANH MỤC PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg  ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên cảng biển

Thuộc địa phận tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

I

Cảng biển loại I

 

1

Cảng biển Cẩm Phả

Quảng Ninh

2

Cảng biển Hòn Gai

Quảng Ninh

3

Cảng biển Hải Phòng

Hải Phòng

4

Cảng biển Nghi Sơn

Thanh Hoá

5

Cảng biển Cửa Lò

Nghệ An

6

Cảng biển Vũng Áng

Hà Tĩnh

7

Cảng biển Chân Mây

Thừa Thiên Huế

8

Cảng biển Đà Nẵng

Đà Nẵng

9

Cảng biển Dung Quất

Quảng Ngãi

10

Cảng biển Quy Nhơn

Bình Định

11

Cảng biển Vân Phong

Khánh Hòa

12

Cảng biển Nha Trang

Khánh Hòa

13

Cảng biển Ba Ngòi

Khánh Hòa

14

Cảng biển TP. Hồ Chí Minh

TP. Hồ Chí Minh

15

Cảng biển Vũng Tàu

Bà Rịa - Vũng Tàu

16

Cảng biển Đồng Nai

Đồng Nai

17

Cảng biển Cần Thơ

Cần Thơ

II

Cảng biển loại II

 

1

Cảng biển Mũi Chùa

Quảng Ninh

2

Cảng biển Diêm Điền

Thái Bình

3

Cảng biển Nam Định

Nam Định

4

Cảng biển Lệ Môn

Thanh Hoá

5

Cảng biển Bến Thuỷ

Nghệ An

6

Cảng biển Xuân Hải

Hà Tĩnh

7

Cảng biển Quảng Bình

Quảng Bình

8

Cảng biển Cửa Việt

Quảng Trị

9

Cảng biển Thuận An

Thừa Thiên Huế

10

Cảng biển Quảng Nam

Quảng Nam

11

Cảng biển Sa Kỳ

Quảng Ngãi

12

Cảng biển Vũng Rô

Phú Yên

13

Cảng biển Cà Ná

Ninh Thuận

14

Cảng biển Phú Quý

Bình Thuận

15

Cảng biển Bình Dương

Bình Dương

16

Cảng biển Đồng Tháp

Đồng Tháp

17

Cảng biển Mỹ Thới

An Giang

18

Cảng biển Vĩnh Long

Vĩnh Long

19

Cảng biển Mỹ Tho

Tiền Giang

20

Cảng biển Năm Căn

Cà Mau

21

Cảng biển Hòn Chông

Kiên Giang

22

Cảng biển Bình Trị

Kiên Giang

23

Cảng biển Côn Đảo

Bà Rịa - Vũng Tàu

III

Cảng biển loại III (Cảng dầu khí ngoài khơi)

1

Cảng biển mỏ Rồng Đôi

Bà Rịa - Vũng Tàu

2

Cảng biển mỏ Rạng Đông

Bà Rịa - Vũng Tàu

3

Cảng biển mỏ Hồng Ngọc

Bà Rịa - Vũng Tàu

4

Cảng biển mỏ Lan Tây

Bà Rịa - Vũng Tàu

5

Cảng biển mỏ Sư Tử Đen

Bà Rịa - Vũng Tàu

6

Cảng biển mỏ Đại Hùng

Bà Rịa - Vũng Tàu

7

Cảng biển mỏ Chí Linh

Bà Rịa - Vũng Tàu

8

Cảng biển mỏ Ba Vì

Bà Rịa - Vũng Tàu

9

Cảng biển mỏ Vietsopetro01

Bà Rịa - Vũng Tàu

Top 10 cảng biển lớn nhất Việt Nam hiện nay

1. Cảng Hải Phòng

  Cảng Hải Phòng là một cảng biển có lưu lượng hàng hóa lưu thông lớn nhất phía Bắc Việt Nam, với hệ thống thiết bị hiện đại, cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn và phù hợp với phương thức vận tải, thương mại quốc tế. Cầu cảng ở đây dài 2.567 mét, diện tích kho 52.052 m2 và hàng năm có thể xếp dỡ khoảng 10 triệu tấn hàng hóa.

Tuy nhiên, do cảng có luồng sa bồi lớn nên tại đây chỉ tiếp nhận được tàu 6.000 – 7.000 DWT. Theo kế hoạch của Bộ GTVT, cảng Hải Phòng sẽ được nâng cấp, hoàn thiện các trang thiết bị và xây dựng hai bến tại Đình Vũ để tàu 20.000 DWT có thể thuận tiện lưu thông, đưa năng lực thông quan lên tới 25 – 30 triệu tấn/năm.

Hiện tại, Cảng Hải Phòng gồm 5 chi nhánh và có Trụ sở chính tại số 8A Trần Phú, Máy Tơ, Ngô Quyền, Hải Phòng



Cảng Hải Phòng

2. Cảng Vũng Tàu

Cảng Vũng Tàu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, là cảng biển lớn ở Đông Nam Bộ Việt Nam. Đây là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia – đầu mối quốc tế của Việt Nam.

Hiện nay, Cảng Vũng Tàu gồm 4 khu bến:

– Khu bến Cái Mép, Sao Mai, Bến Đình
– Khu bến Phũ Mỹ, Mỹ Xuân
– Khu bến sông Dinh
– Khu bến Đầm, Côn Đảo

Theo kế hoạch từ nay đến năm 2020, sẽ xây dựng thêm hai khu bến cảng Long Sơn – chuyên phục vụ công nghiệp lọc hóa dầu và khu bến khách Sao Mai, Bến Đình – chuyên phục vụ vận tải hành khách.



Cảng Vũng Tàu

3. Cảng Vân Phong

Cảng Vân Phong thuộc khu vực Vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa, là dự án cảng trung chuyển quốc tế (International Transshipment Port) lớn nhất Việt Nam. Theo các nhà hoạch định, Vịnh Vân Phong có tiềm năng lớn cho việc xây dựng một cảng trung tâm.

Hiện nay, Cảng Vân Phong chỉ gồm hai khu bến:

– Khu bến Mỹ Giang nằm ở phía Nam Vịnh Vân Phong: chuyên dùng cho dầu và các sản phẩm dầu. Năng lực tiếp nhận tàu chở hàng lỏng đến 350.000 DWT và dự kiến vào năm 2020 là 400.000 DWT.

– Khu bến Dốc Lết, Ninh Thủy nằm ở phía Tây Nam Vịnh Vân Phong: chuyên dùng cho hàng rời.



Hệ thống cầu cảng

4. Cảng Quy Nhơn

Cảng Quy Nhơn nằm ở trung tâm thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực của nhóm Cảng biển Nam Trung Bộ. Cảng nằm trong khu vực Vịnh Quy Nhơn, được bán đảo Phương Mai che chắn, kín gió nên rất thuận lợi cho tàu neo đậu và xếp dỡ hàng hóa quanh năm. Nơi đây có thể tiếp nhận được các loại tàu đến 30.000 DWT lưu thông bình thường và tàu 50.000 DWT (giảm tải).

Với vị trí là cửa ngõ ra Biển Đông của khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và các nước trong khu vực sông Mê Kông, Cảng Quy Nhơn nằm sát với tuyến đường hàng hải quốc tế nên rất thuận tiện cho tàu nước ngoài lưu thông. Cảng Quy Nhơn được nhiều chủ tàu, chủ hàng trong và ngoài nước biết đến với năng suất và chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu giải phóng tàu nhanh, cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị đủ điều kiện tiếp nhận, xếp dỡ hàng hóa siêu trường, siêu trọng.

Cảng Quy Nhơn

5. Cảng Quảng Ninh

  Cảng Quảng Ninh là cảng biển nước sâu nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc Việt Nam, với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh cảng biển. Hệ thống đường thủy, bộ tới các vùng kinh tế lân cận đồng bộ, thuận tiện cùng các yếu tố tự nhiên như: vụng nước sâu nằm gần biển, luồng lạch ngắn ít bị sa bồi, ít bị ảnh hưởng bởi sóng gió do được Vịnh Hạ Long bao bọc,… giúp Cảng Quảng Ninh trong nhiều năm qua đã không ngừng phát triển và mở rộng.

Bên cạnh đó, cảng cũng chú trọng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, phương tiện hiện đại cùng việc đào tạo nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu về xếp dỡ hàng hóa, vận tải và kinh doanh kho bãi, các dịch vụ hàng hải khác.

Cảng Quảng Ninh

6. Cảng Sài Gòn

  Cảng Sài Gòn là một cảng biển nằm trong hệ thống Cảng biển của ngành Hàng hải Việt Nam là một cảng có sản lượng và năng suất xếp dỡ hàng đầu của Quốc gia. Nơi đây đóng vai trò là cửa ngõ trong hoạt động xuất nhập khẩu của miền Nam nước ta, bao gồm cả Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Cảng gồm các khu bến cảng tổng hợp và cảng container bao gồm:

– Cảng Hiệp Phước trên sông Soài Rạp

– Cảng Cát Lái trên sông Đồng Nai

Cảng Sài Gòn đã có kế hoạch xây dựng thêm khu bến Cần Giuộc, Gò Công trên sông Soài Rạp, thuộc tỉnh Long An và Tiền Giang với mục tiêu là khu bến vệ tinh cho các khu bến chính bên trong cảng.

Cảng Sài Gòn

7. Cảng Cửa Lò

  Cảng Cửa Lò là một cảng biển nước sâu nằm trong hệ thống cụm cảng Nghệ An. Cảng thuộc địa phận xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An với vai trò cửa ngõ của Bắc Trung Bộ. Đây là cảng có chiều dài 3.020 mét và có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 30.000 DWT đến 50.000 DWT lưu thông. Từ nay đến năm 2020, Cảng biển nước sâu Cửa Lò sẽ trở thành một cảng quốc tế, tổng hợp, cảng container và là cảng đầu mối của nhóm cảng biển Bắc Trung Bộ.

Cảng Cửa Lò

8. Cảng Dung Quất

Cảng Dung Quất là một cảng biển tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực thuộc tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. Được đưa vào khai thác từ cuối năm 2008, Cảng quốc tế Dung Quất được đánh giá là một cảng thương mại hiện đại đã và đang góp phần quan trọng trong việc thu hút đầu tư vào các khu kinh tế Dung Quất và khu công nghiệp lân cận.

Đây là khu bến tổng hợp, bến container cho tàu có trọng tải từ 10.000 đến 30.000 DWT và bến chuyên dùng cho công nghiệp nặng có thể tiếp nhận tàu từ 20.000 đến 70.000 DWT. Dự kiến trong tương lai, Cảng Dung Quất sẽ có thêm khu bến nữa tại Vịnh Mỹ Hàn.

Cảng Dung Quất

9. Cảng Chân Mây

Cảng Chân Mây là một cảng biển tổng hợp đầu mối loại 1 của nước ta. Đây là một trong 46 cảng biển được Hiệp hội Du thuyền châu Á lựa chọn xây dựng là điểm dừng chân cho các du thuyền ở khu vực Đông Nam Á. Cảng Chân Mây nằm ở vị trí thuận lợi giữa con đường biển kết nối Singapore, Philippines và Hong Kong nên thuận tiện trong việc tiếp nhận tàu neo đậu, xếp dỡ hàng.

Bên cạnh đó, Cảng Chân Mây còn nằm ở vị trí trung tâm của Việt Nam, giữa hai đô thị lớn nhất miền Trung: Huế và Đà Nẵng, khu du lịch trọng điểm quốc gia: Cảnh Dương, Lăng Cô, Hải Vân và Vườn quốc gia Bạch Mã), và nắm vai trò là cửa ngõ hướng ra Biển Đông thuận lợi nhất cho các vùng miền khu vực Hành lang kinh tế Đông Tây.

Cảng Chân Mây

10. Cảng Đà Nẵng

Với lịch sử 115 năm xây dựng và phát triển, Cảng Đà Nẵng đến nay đã và đang chứng tỏ được vị trí quan trọng của mình trong việc phát triển kinh tế trong khu vực cũng như khẳng định tầm vóc là cảng biển lớn nhất miền Trung Việt Nam. Cảng Đà Nẵng nằm trong Vịnh Đà Nẵng, có hệ thống giao thông thuận lợi đóng vai trò là một khâu quan trọng trong chuỗi dịch vụ Logistics của khu vực miền Trung nước ta.

Cảng Đà Nẵng ngoài là cửa ngõ chính hướng ra Biển Đông thì còn được chọn là điểm đến cuối cùng trong tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây, nối liền 4 nước trong khu vực: Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam.

Cảng Đà Nẵng

 

Facebook Chat